Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên lớn, Việt Nam là một trong những quốc gia phát triển nhanh nhất bắt đầu từ nông nghiệp. Nông nghiệp ở Việt Nam là một trong những ngành kinh tế giáo dục ở Việt Nam, chủ yếu đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Vậy thực trạng nông nghiệp Việt Nam hiện nay như thế nào
Nội dung bài viết
Tổng quan thực trạng nông nghiệp Việt Nam hiện nay
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Giá trị sản lượng nông nghiệp năm 2009 đạt hơn 71.000 tỷ đồng , tăng 1,32% so với cùng kỳ năm 2008 và chiếm 13,85% tổng sản phẩm quốc nội
Tỷ trọng của nông nghiệp trong những năm gần đây giảm dần khi các ngành kinh tế khác như công nghiệp, dịch vụ tăng lên. Đóng góp của ngành nông nghiệp trong việc tạo công ăn việc làm lớn hơn đóng góp của nó trong GDP Việt Nam.
Năm 2018, GDP của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, mức cao nhất kể từ năm 2012. Kết quả này khẳng định sự chuyển đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp đã có hiệu quả.
Theo công bố dữ liệu kinh tế xã hội năm 2018 của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam mở rộng với tỷ lệ 7,08% hàng năm, mức cao nhất kể từ năm 2008 đến nay. Trong sự tăng trưởng kinh tế chung của nền kinh tế, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Đây cũng là tốc độ tăng trưởng cao nhất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong giai đoạn 2012-2018. Kết quả này khẳng định xu hướng chuyển đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp đã có hiệu quả đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp và ngư nghiệp, ngành nông nghiệp tiếp tục khẳng định xu hướng phục hồi rõ ràng khi đạt mức tăng trưởng 2,89%, đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2012-2018, đóng góp 0,36 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng của tổng giá trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế.
Cơ cấu nhà máy đã được thay đổi theo hướng tích cực với các giống lúa mới, chất lượng cao đang dần thay thế các giống lúa truyền thống, mô hình VietGAP có giá trị kinh tế cao được phát triển. Cùng với lúa, nhiều loại cây lương thực truyền thống với giá thị trường thấp cũng có xu hướng giảm mạnh về diện tích. Trong khi đó, diện tích và sản xuất các loại cây trồng có giá trị cao gắn liền với tiềm năng xuất khẩu như rau, cây ăn quả và cây công nghiệp tiếp tục tăng trong diện tích trồng.
Sản lượng trái cây năm 2018 khá tốt vì nhiều loại cây trồng tăng diện tích và có thị trường tiêu thụ ổn định. Sản lượng cam, quýt và bưởi đạt 1.697,9 nghìn tấn, tăng 10,9% so với năm trước; xoài đạt 788,5 nghìn tấn, tăng 5,8%; thanh long đạt 1074,2 nghìn tấn, tăng 12,8%; Dứa đạt 674 nghìn tấn, tăng 9,1%. Đặc biệt sản lượng của nhãn và vải cao do điều kiện thời tiết thuận lợi.
Cùng với nông nghiệp, ngành chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp tiếp tục duy trì sự ổn định. Sản lượng thủy sản ước tính là 7,756,5 nghìn tấn, tăng 6,1% so với năm trước. Trong đó, nuôi trồng thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng tốt với sản lượng ước tính hàng năm là 4,2 triệu tấn, tăng 6,7% trong đó sản lượng cá đạt 2902,5 nghìn tấn, tăng 6,9%; tôm đạt 804,3 nghìn tấn, tăng 8,1%.
Đối với cá tra, mặc dù xuất khẩu rất tốt trong năm 2018, nhưng diện tích nuôi năm 2018 vẫn được kiểm soát theo hướng phát triển bền vững, ước tính đạt 22,4 nghìn ha, giảm 0,9% so với năm trước.
Trong khi đó, sản lượng tôm sú ước tính đạt 274,3 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái; tôm trắng đạt 492,3 nghìn tấn, tăng 10%, v.v … Cùng với nuôi trồng thủy sản, hoạt động đánh bắt năm 2018 cũng tăng khá tốt với sản lượng ước tính hàng năm là 3.602,7 nghìn tấn, tăng 5,3% so với năm 2017.
Những khó khăn thách thức của ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới
- Trước hết là tính bền vững của sản xuất nông nghiệp bị tác động bởi biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao. Ngành nông nghiệp và người nông dân chịu tổn thương đầu tiên khi đối mặt với các vấn đề môi trường như vậy. Đặc biệt là trong những năm gần đây, các thảm họa thiên tai, thời tiết xấu gia tăng và khó dự đoán hơn
- Thứ hai, chuỗi liên kết giá trị nông sản trong sản xuất còn lỏng, quy mô nhỏ lẻ làm cho sức cạnh tranh, năng suất và hiệu quả kinh tế chưa được cao
- Thứ ba, tác động từ những biến động của thị trường xuất khẩu dẫn đến những rủi ro về thị trường. Bối cảnh hàng rào thuế quan và Chiến tranh thương mại diễn biến khó lường thì lĩnh vực nông sản thực sự đối mặt với nhiều thách thức lớn
Giải pháp cho thực trạng nông nghiệp Việt Nam hiện nay
Để ngành nông nghiệp nước nhà tiếp tục duy trì được đà phát triển và tăng trưởng trong năm 2019, Bộ sẽ tập trung chỉ đạo, phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, các thành phần kinh tế để tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn nữa chương trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Đối với khối doanh nghiệp, hiệp hội, ngành hàng, Bộ sẽ đồng hành chặt chẽ để thực hiện bằng được phát triển nông nghiệp, nông thôn. Coi doanh nghiệp là hạt nhân liên kết để thực hiện được nghị quyết sắp tới ban hành của chính phủ
Ngoài ra Bộ sẽ đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để tăng nguồn đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư vào khu vực nông nghiệp và nông thôn
Như vậy, thực trạng nông nghiệp Việt Nam hiện nay đang có những dấu hiệu tăng trưởng rất tích cực. Tuy vẫn còn nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao cùng những giải pháp kịp thời hy vọng chúng ta vẫn giữ được sự tăng trưởng như hiện tại
Cách xây dựng mô hình vườn ao chuồng (VAC) hiệu quả
Xây dựng mô hình vườn ao chuồng hiệu quả là giải pháp kinh tế được xem là xu hướng phát triển tất yếu và bền vững ở khu vực nông thôn. Mô hình vườn ao chuồng cũng như các biến thể như vườn ao chuồng ruộng, vườn ao hồ, vườn ao chuồng rừng…đã và đang được rất nhiều địa phương áp dụng và thu được những tín hiệu tích cực
Mô hình vườn ao chuồng viết tắt là VAC là mô hình trang trại quen thuộc của nhiều hộ dân. Trong đó:
- Vườn: chỉ hoạt động trồng trọt trong vườn nhà, trên đồng, nương rẫy hoặc mở rộng ra là trồng rừng
- Ao: chỉ các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản trong ao, hồ, sông suối hoặc biển với các loại hải sản như cá, tôm, cua…
- Chuồng: chỉ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm như lợn, bò, gà, vịt…
Khi kết hợp với nhau, mô hình Vườn – Ao – Chuồng là mô hình thâm canh sinh học cao tạo nên một hệ thống canh tác tổng thể, các tài nguyên được tận dụng triệt để nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với mức đầu tư thấp nhất.
Xây dựng mô hình vườn ao chuồng hiệu quả cũng góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của những người xung quanh. Để xây dựng mô hình VAC hiệu quả, bà con cần chú ý thực hiện đủ 5 bước rất quan trọng bao gồm
Thiết kế tổng thể trang trại
Thiết kế tổng thể thực chất là quá trình xác định quy hoạch tổng thể của trang trại sao cho phân bố được các nguồn tài nguyên đất đai, nước tưới tiêu một cách hợp lý, tiện dụng để sử dụng. Người nông dân cũng cần xác định được giống cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên. Ưu tiên lựa chọn những giống mới, có năng suất và hiệu quả kinh tế cao
Xác định thời vụ gieo trồng, thả cá, lên kế hoạch mua côn giống, vật tư, các dụng cụ cần thiết để xây dựng trang trại cũng là những điều cần lưu ý thực hiện
Xây dựng hệ thống đường đi và hàng rào bảo vệ
Sau khi xây dựng chuồng trại thì việc xây dựng đường đi rất quan trọng. Việc này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô trang trại, khả năng cơ giới hóa, nhu cầu vận chuyển…
Nếu quy mô trang trại lớn, nhu cầu sử dụng phương tiện cơ giới hóa nhiều thì cần làm đường đủ lớn để xe cộ lưu thông tốt. Nếu quy mô trang trại nhỏ, sử dụng phương tiện thô sơ để vận chuyển, đi lại thì chỉ cần làm đường rộng vừa đủ
Hàng rào bảo vệ có thể được làm bằng cách trồng cây, xây tường, lưới sắt kiên cố phụ thuộc vào nhu cầu vào điều kiện cụ thể của mỗi trang trại
Đào ao
Bà con phải xác định được kiểu và dạng ao nuôi trồng thủy sản phù hợp với địa hình và quy mô sản xuất. Có hai dạng là ao đơn và hệ thống ao nối tiếp nhau tạo thành chuỗi ao. Kích thước ao xây dựng tùy thuộc vào mục đích sản xuất, loại cá muốn nuôi và quỹ đất đang có của gia đình
Xây dựng chuồng trại
Vị trí đặt chuồng trại cần đảm bảo vệ sinh, không làm ảnh hưởng đến khu vực dân cư sinh sống, thuận tiện để tưới tiêu, vệ sinh chuồng trại. Chuồng trại có thể đặt gần ao, dưới tán cây, kích thước xây dựng phụ thuộc vào vật nuôi, con giống. Thiết kế chuồng trại phải có khu vực ủ phân, chuồng phải có máng ăn, chỗ đựng nước uống
Xây dựng vườn cây
Sau khi các hạng mục chuồng trại và ao đã xây dựng xong thì đến giai đoạn xây dựng vườn cây. Hạng mục này bao gồm phân chia lô, thửa và vị trí trồng các loại cây. Chia cây định trồng thành cây hàng năm, cây lâu năm. Lên kế hoạch trồng xen, trồng gối các loại cây khác nhau để tận dụng thời gian và không gian từ đó cho năng suất tối ưu
Hậu quả của việc phá rừng đầu nguồn đối với con người và sinh vật
Phá rừng là hoạt động chặt cây vĩnh viễn để lấy đất sử dụng cho mục đích khác. Phá rừng xảy ra trên khắp thế giới, mặc dù rừng mưa nhiệt đới được đặc biệt nhắm đến. Nếu cứ đà chặt phá rừng diễn ra như hiện nay thì các khu rừng nhiệt đới trên thế giới sẽ biến mất hoàn toàn sau ít nhất 100 năm, theo National Geographic.
Các quốc gia có nạn phá rừng đáng kể trong năm 2016 bao gồm Brazil, Indonesia, Thái Lan, Cộng hòa Dân chủ Congo và các khu vực khác của Châu Phi, và một phần của Đông Âu, theo GRID-Arendal, một trung tâm hợp tác của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc. Quốc gia có nạn phá rừng nhiều nhất là Indonesia.
Kể từ thế kỷ trước, Indonesia đã mất ít nhất 39 triệu mẫu Anh (15,79 triệu ha) đất rừng, theo một nghiên cứu của Đại học Maryland và Viện Tài nguyên Thế giới. Hậu quả của việc phá rừng để lại là không nhỏ, ảnh hưởng đến sinh vật và cả con người
Dưới đây là 4 tác hại của việc phá rừng phổ biến nhất. Thông qua xói mòn đất, có thể dẫn đến tắc nghẽn đường thủy và các vấn đề khác; thông qua sự gián đoạn chu kỳ nước, có thể dẫn đến sa mạc hóa và mất môi trường sống; thông qua phát thải khí nhà kính, góp phần thay đổi khí hậu toàn cầu; và thông qua mất mát đa dạng sinh học, có thể dẫn đến sự tuyệt chủng và mất vẻ đẹp tự nhiên.
Gây xói mòn đất
Có rất nhiều hoạt động của con người gây ra tình trạng đất bị xói mòn tuy nhiên chặt phá rừng đầu nguồn để lại hậu quả nặng nề nhất. Chỉ trong khoảng 50 năm trở lại đây, diện tích rừng của nước ta đã giảm đi đáng kể, độ che phủ rừng của năm 1943 là 42,6% nhưng đến năm 1993 thì con số này chỉ còn lại 27,7%.
Tình trạng mất rừng đã dẫn đến hậu quả là thiên tai, xói mòn đất nghiêm trọng, khí hậu nhiều địa phương biến đổi thất thường. Nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiều nơi bị cạn kiệt, đất đai bị rửa trôi, xói mòn gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp
Độ che phủ rừng bị giảm đi không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường mà còn đánh mất giá trị của nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như sự đa dạng sinh học của nước ta
Phá vỡ chu kỳ nước
Chu trình nước là quá trình mà tất cả nước trên trái đất được phân phối. Nước từ các đại dương trên Trái đất cũng như từ bề mặt của các nơi chứa nước ngọt bốc hơi và ngưng tụ thành mây. Cây cối và các loại thực vật khác cũng trích xuất nước ngầm và giải phóng nước đó vào khí quyển trong quá trình quang hợp. Sau đó, mây tạo ra mưa ngấm vào mạch nước ngầm và trả lại nước về biển
Tuy nhiên khi rừng bị phá hủy, số lượng cây lớn bị đốn hạ thì lượng nước lưu trữ và thải vào khí quyển không còn nữa. Điều này có nghĩa là khi những khu rừng bị chặt phá, nơi từng có đất ẩm, màu mỡ và nhiều mưa sẽ trở nên cằn cỗi.
Hậu quả của việc chặt phá rừng trong trường hợp này làm thay đổi khí hậu gọi là hiện tượng sa mạc hóa. Điều kiện khô cằn như vậy làm tăng nguy cơ hỏa hoạn trên đất than bùn dẫn đến ảnh hưởng đến đời sống của động vật, thực vật sống trong rừng
Khí thải nhà kính
Các khí nhà kính như metan và carbon dioxide là các loại khí giữ nhiệt trong khí quyển Trái đất, dẫn đến thay đổi khí hậu toàn cầu. May mắn thay, ngoài việc giải phóng oxy và nước vào khí quyển, cây còn hấp thụ carbon dioxide. Trong khi cây vẫn còn sống, chúng hoạt động như các bộ lọc khí nhà kính hiệu quả.
Khi rừng bị chặt phá, không còn cây nữa thì carbon dioxide được lưu trữ trong thân và lá của chúng được thải vào khí quyển, góp phần thêm vào sự tích tụ khí nhà kính đồng thời carbon dioxide trong khu vực đó không còn có thể được hấp thụ như trước đây.
Biến đổi khí hậu toàn cầu, do sự tích tụ của khí nhà kính trong khí quyển Trái đất ảnh hưởng đến động vật hoang dã, thực vật và con người thông qua thay đổi thời tiết và tăng khả năng xảy ra thảm họa tự nhiên. Người ta ước tính rằng nạn phá rừng gây ra tới 30% vào lượng khí thải nhà kính toàn cầu mỗi năm.
Mất đa dạng sinh học
Khả năng thích nghi với môi trường sống của sinh vật là rất quan trọng. Đây là cách mà sự sống trên trái đất phát triển từ vùng lãnh nguyên Bắc cực đến vùng sa mạc khô cằn nóng rát. Tuy nhiên sự thích nghi này cần một khoảng thời gian khá dài
Phá rừng làm thay đổi môi trường sống của sinh vật quá nhanh khiến chúng không kịp thích ứng với môi trường mới. Điều này có nghĩa là khả năng chúng sống sót được là rất thấp. Nếu khu vực sinh sống của 1 loài bị phá hủy hoàn toàn thì khả năng chúng bị tuyệt chủng là rất cao. Điều này gây ra sự mất đa dạng sinh học
Hậu quả của việc phá rừng gây mất đa dạng sinh học ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Ví dụ, nếu một loài ếch nhỏ bị tuyệt chủng, nó có thể ảnh hưởng đến quần thể động vật ăn thịt như chim sống dựa vào ếch để làm thức ăn. Một số loài thực vật có thể dựa vào những con chim để gieo hạt giống và cũng có thể bị thiệt hại về số lượng. Mỗi phần của một hệ sinh thái phụ thuộc vào các phần khác, mất một loài có thể gây hậu quả sâu rộng cho các loài khác.
Điều đáng chú ý là những mất mát về đa dạng sinh học có thể dẫn đến điều mà một số người sẽ tranh luận là hậu quả tồi tệ nhất của nạn phá rừng – mất vẻ đẹp tự nhiên. Những khu rừng hoang dã là những nơi đáng kinh ngạc, tràn ngập đủ loại cuộc sống. Ở những nơi như Amazon, các loài mới được phát hiện gần như hàng năm. Cuộc sống này thật đẹp và đáng kinh ngạc để tìm hiểu, nhưng nó chỉ có thể được bảo vệ nếu mọi người làm việc để ngăn chặn nạn phá rừng tràn lan.