Home / Chuyên mục suy thận / Công thức tính mức lọc cầu thận, kết quả bao nhiêu là bình thường?

Công thức tính mức lọc cầu thận, kết quả bao nhiêu là bình thường?

Mức lọc cầu thận là chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng làm việc của thận. Có nhiều công thức tính mức lọc cầu thận khác nhau, kết quả sẽ phản ánh liệu thận có đang lọc chất thải tốt hay không và mức lọc cầu thận bao nhiêu là bình thường

Mức lọc cầu thận eGFR là gì

Có 5 giai đoạn của bệnh suy thận. Các giai đoạn được phân chia dựa trên chỉ số mức lọc cầu thận ký hiệu là GFR. Nếu thận của bạn hoạt động tốt, nó sẽ lọc bỏ chất lỏng và chất thải dư thừa để trở thành một phần của nước tiểu. Khi thận bị suy yếu, nó sẽ không lọc được hoàn toàn các chất độc từ đó gây hại cho cơ thể

Mức lọc cầu thận là chỉ số đánh giá thận của bạn làm việc tốt như thế nào. Nếu mức lọc cầu thận thấp cho thấy thận làm việc không tốt, có dấu hiệu bị suy thận nên việc phát hiện sớm sẽ điều trị dễ hơn là khi bệnh trở nặng

Công thức tính mức lọc cầu thận

Đo mức lọc cầu thận hay độ thanh thải Creatinin. Kết quả đo mức lọc cầu thận được báo cao theo đơn vị ml/phút/1,73m2. Ví dụ: kết quả 105 có thể được hiển thị là 105 mL/phút/1,73m2 hoặc là ≥ 90 mL/phút/1,73m2. Kết quả 67 sẽ được hiển thị là 67 mL/phút/1,73m2

Công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease study)

Độ lọc cầu thận (GFR) bằng độ thanh thải Creatinin (phụ thuộc vào áp lực keo huyết tương, vận mạch, lượng nước tiểu đầu, chất lợi tiểu). Độ thanh thải áp dụng cho suy thận mạn, độ lọc cầu thận áp dụng cho bệnh thận mạn

Công thức Cockroft-Gault: thường được sử dụng trên lâm sàng

Công thức trên không được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân béo phì, gầy, phù, mất nước, trẻ em.

Công thức dựa trên chỉ số creatinin trong máu và nước tiểu 24 giờ

Lâm sàng:

  • Tiền căn bệnh thận, creatinin máu tăng và kéo dài trên 3 tháng
  • Thiếu máu, tăng huyết áp, phù
  • Triệu chứng của các bệnh đi kèm bệnh thận mạn: suy tim, tai biến mạch máu não…

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm máu: huyết đồ (thiếu máu đẳng sắc đẳng bảo), ion đồ (hạ Ca2+ máu)
  • Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu, đạm niệu 24 giờ

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

  • Siêu âm bụng: giảm kích thước thận 2 bên (chiều dài thận nhỏ hơn 9cm) trong bệnh viêm cầu thận mạn, nhu mô thận mỏng. Một số trường hợp kích thước thận bình thường hoặc tăng lên (thận đa nang, thận ứ nước, đái tháo đường và tắc nghẽn tĩnh mạch thận), giãn đài bể thận do sỏi thận
  • X-quang hệ niệu: giảm kích thước thận đều ở cả 2 bên. UIV rất nguy hiểm chỉ làm khi nghi ngờ có bệnh lý tiết niệu

Công thức tính mức lọc cầu thận ckd epi 2009

Ở trẻ em, các phương trình ước tính độ lọc cầu thận (eGFR) như “Bedside Schwartz” dựa trên creatinine (2009), dựa trên cystatin C (2012) và dựa trên creatinine-cystatin C (2012), có thể được sử dụng để đánh giá chức năng thận

Phương trình tính theo creatinine CKD-EPI (2009)

Giá trị của eGFRcr được tính toán từ creatinine huyết thanh (micrmol/L), tuổi (năm), giới (nam,/nữ) và chủng tộc (×1,159 nếu là người da đen) (Levey AS, 2009 [5]; Levey AS, 2010 [6]) theo công thức sau:

eGFRcr = 141 × min(SCr/κ, 1)α × max(SCr /κ, 1)-1,209 × 0,993Tuổi × 1,018 [nếu là nữ] × 1,159 [nếu là người da đen]

Phương trình tính theo cystatin CKD-EPI (2012)

Giá trị của eGFRcys được tính toán từ Cystatin C huyết thanh (micrmol/L), tuổi (năm), giới (nam,/nữ) và chủng tộc (× 1,212 nếu là người Châu Phi) theo công thức sau:

eGFRcys = 135 × min(SCr/κ .1)α × max(SCr/κ, 1)-0,601 × min(Scys/0,8 .1)-0.375 × max(Scys/0,8 . 1)-0.711 × 0,995Tuổi × 0,969 [nếu là nữ] × 1,08 [nếu là người da đen]

Công thức tính eGFR cho trẻ em

Phương trình Bedside Schwartz dựa trên creatinine (2009):

eGFR = 0,413 × (height/Scr) nếu chiều cao tính bằng cm OR 41,3 × (height/Scr) nếu chiều cao tính bằng m

Phương trình dựa trên cystatin C (2012):

eGFR = 70,69 × (cysC)-0,931

Các công thức này áp dụng cho người dưới 19 tuổi

Trong đó:

  • eGFR (độ lọc cầu thận ước tính) = mL/phút/1,73 m2
  • BUN (blood urea nitrogten) = mg/dL; cách chuyển đổi đơn vị: BUN (mg/dL) = Ure (µmol/L) × 2,80); BUN (mmol/L) × 1 = Urea (mmol/L).
  • CysC (cystatin C) = mg/L;
  • Ht (height = chiều cao) = mét.
  • Scr (standardized serum creatinine) = mg/dL.

Các phương trình dùng để tính toán độ lọc cầu thận ở trẻ em dưới 19 tuổi cũng có thể được thực hiện bằng cách đưa các thông số đo được phù hợp với các đơn vị vào các vị trí tương ứng của phần mềm Pediatric GFR calculator của National Kidney Foundation.

Mức lọc cầu thận bao nhiêu là bình thường

Ở người lớn, GFR lớn hơn 90 cho thấy thận đang hoạt động tốt. Nếu bạn bị suy thận giai đoạn 1, mức lọc cầu thận có thể vẫn cao nhưng thận bắt đầu đã có những tổn thương. Triệu chứng có thể là có protein trong nước tiểu hoặc tổn thương thực thể đối với thận

Những người có GFR từ 60 đến 89 cần được kiểm tra thường xuyên hơn. Bác sĩ có thể yêu cầu tránh sử dụng thuốc ảnh hưởng xấu đến thận như ibuprofen hoặc giảm liều thuốc được loại bỏ bởi thận.

Khi GFR xuống dưới 60 trong thời gian hơn 3 tháng thì đây có thể là dấu hiệu của bệnh thận giai đoạn 2, 3 bạn nên đến bệnh viện để đánh giá và điều trị. Nếu mức lọc cầu thận xuống dưới 15 tức là suy thận đã sang giai đoạn nặng, bạn cần lọc máu hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Tuổi tác có ảnh hưởng đến GFR không

Có, tuổi càng cao thì khả năng lọc của thận càng giảm đồng nghĩa với mức lọc cầu thận càng thấp mặc dù người đó không bị các bệnh về thận. Các công thức tính không phù hợp với những người trên 70 tuổi vì khối lượng cơ bắp giảm theo tuổi

Ngoài ra mức lọc cầu thận cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều loại thuốc như gentamicin, cisplatin và cefoxitin dẫn đến tăng nồng độ creatinine huyết thanh nên kết quả đo GFR không chính xác

Check Also

Tỷ lệ suy thận mạn ở Việt Nam

Suy thận giai đoạn cuối sống được bao lâu

Suy thận giai đoạn cuối (suy thận độ 5) xảy ra khi mức lọc cầu …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *